PHIẾU BÀI TẬP TUẦN 1
QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA
Cách Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng năm trăm cây số về phía đông nam bờ biển, đã mọc lên một chùm đảo san hô nhiều màu. Đó là quần đảo Trường Sa, mảnh đất xa xôi nhất của Tổ quốc ta.
Quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung. Mỗi đảo là một bông hoa san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặt nước Biển Đông xanh mênh mông.
Từ lâu Trường Sa đã là mảnh đất gần gũi với ông cha ta. Đảo Nam Yết và Sơn Ca có giống dừa đá, trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút. Trên đảo còn có những cây bàng, quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam. Gốc bàng to, đường kính chừng hai mét, xòe một tán lá rộng. Tán bàng là những cái nón che bóng mát cho những hòn đảo nhiều nắng này. Bàng và dừa đều đã cao tuổi. Người lên đảo trồng cây chắc chắn phải từ rất xa xưa.
Một sáng đào công sự, lưỡi xẻng của anh chiến sĩ xúc lên một mảnh đồ gồm có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng. Anh chiến sĩ quả quyết rằng những nét hoa văn này y như hoa văn trên hũ rượu thờ ở đình làng anh.
Nhiều thế hệ người Việt Nam đã đặt chân lên đây, khi tìm báu vật, khi trồng cây để xanh tươi mãi cho tới hôm nay.
Hà Đình Cẩn
1. Quần đảo Trường Sa nằm ở đâu ?
a- Cách bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng năm trăm cây số về phía đông nam
b- Cách bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng ba trăm cây số về phía đông nam
c- Cách bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng năm trăm cây số về phía đông bắc
d- Cách bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng ba trăm cây số về phía tây nam
2. Quần đảo được miêu tả qua hình ảnh đẹp như thế nào?
a- Gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung
b- Mỗi đảo là một bông hoa san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặt nước Biển Đông xanh mênh mông
c- Những cây bàng quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam.
d- Đó là mảnh đất xa xôi nhất của Tổ quốc ta.
3. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ những nét đặc biệt của cây cối trên đảo ?
a- Giống dừa đá trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút, tán lá như những cái nón khổng lồ che bóng mát cho những hòn đảo nhỏ.
b- Những cây bàng cao vút, quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam.
c- Nhiều cây dừa đá lực lưỡng, cao vút ; nhiều gốc bàng to, đường kính chừng hai mét, xòe một tán lá rộng ; được trồng từ rất xa xưa.
d- Người lên đảo trồng cây chắc chắn phải từ rất xa xưa.
4. Chi tiết “mảnh đồ gốm có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng” giúp anh chiến sĩ biết điều gì ?
a- Những nét hoa văn của mảnh đồ gốm trên đảo rất đẹp
b- Người Việt Nam đã sống và gắn bó với đảo từ lâu đời
c- Đảo có rất nhiều đồ gốm với những nét hoa văn tinh xảo
d- Đó là mảnh đất xa xôi nhất của Tổ quốc ta.
Bài tập về Luyện từ và câu
1. Xếp những từ sau thành 4 nhóm đồng nghĩa (a, b, c, d) :
Nam, nữ, xinh xắn, to lớn, gái, trai, đẹp đẽ, vĩ đại
a)……………………….……….…. b) ………………………..…………………..
c)……………………….……….…. d) ………………………..…………………..
2. Gạch dưới từ thích hợp nhất trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh từng câu sau :
a) Mặt trăng tròn vành vạnh từ từ (nhô, mọc, ngoi) lên sau lũy tre làng
b) Ánh nắng ban mai trải xuống cánh đồng lúa (vàng hoe, vàng óng, vàng ối )
c) Mưa tạnh hẳn, một vài tia nắng hiếm hoi bắt đầu ( chiếu, soi, rọi ) xuống rừng cây
d) Mẹ và tôi say sưa (nhìn, xem, ngắm) cảnh bình minh trên mặt biển.
e) Câu văn cần được (đẽo, gọt, gọt giũa, vót, bào) cho trong sáng và súc tích
f) Trên sân trường, mấy cây phượng vĩ nở hoa (đỏ au, đỏ bừng, đỏ đắn, đỏ hoe, đỏ gay, đỏ chói, đỏ quạch, đỏ tía, đỏ ửng).
g) Dòng sông chảy rất (hiền hoà, hiền lành, hiền từ, hiền hậu) giữa hai bờ xanh mướt lúa ngô.
PHIẾU BÀI TẬP – TUẦN 2
Bài 1. Tính:


Bài 2. Tìm x:
a. x - = 
...................................
...................................
...................................
...................................
...................................
|
b. x + 
.........................................
.........................................
........................................
.........................................
............................................
|
c. x :
..........................................
..........................................
..........................................
..........................................
...............................................
|
Bài 3. Chuyển các hỗn số sau thành phân số:



Bài 4. Tính
a) 3
b) 
………………………………………………….. ……..……………………………………..
………………………………………………….. ……..……………………………………..
………………………………………………….. ……..……………………………………..
………………………………………………….. ……..……………………………………..
PHIẾU BÀI TẬP – TUẦN 3
TIẾNG GÀ TRƯA
Trên đường hành quân xa
Dừng chân bên xóm nhỏ
Tiếng gà ai nhảy ổ :
“Cục, cục tác…cục ta…”
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ.
Tiếng gà trưa
Ổ rơm hồng những trứng
Này con gà mái tơ
Khắp mình hoa đốm trắng
Này con gà mái vàng
Lông óng như màu nắng.
|
|
Cứ hàng năm hàng năm
Khi gió mùa đông tới,
Bà lo đàn gà toi
Mong trời đừng sương muối
Để cuối năm bán gà
Cháu được quần áo mới.
Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu Tổ quốc
Vì xóm làng thân thuộc
Bà ơi cũng vì bà
Vì tiếng gà cục tác
Ổ trứng hồng tuổi thơ.
Xuân Quỳnh
|
1. Trên đường hành quân, anh bộ đội nghe thấy gì?
a- Tiếng gà nhảy ổ kêu “Cục, cục tác…cục ta…”
b- Tiếng gọi của bầy trẻ thơ trong xóm
c- Tiếng bước chân hành quân rầm rập
2. Từ “nghe” được nhắc lại nhiều lần có tác dụng gì?
a- Nhấn mạnh âm thanh của tiếng gà lan tỏa rất xa giữa trưa hè
b- Nhấn mạnh sự tác động của tiếng gà đến tâm hồn anh chiến sĩ
c- Gợi tả âm thanh của tiếng gà mái vừa nhảy ổ đẻ trứng ban trưa
3. Tác giả nhớ đến hình ảnh người bà giàu lòng nhân ái như thế nào?
a- Lo lắng mỗi khi mùa đông về, sương muối lạnh giá, đàn gà bị chết
b- Lo chăm đàn gà để cuối năm bán đi mua cho cháu bộ quần áo mới
c- Lo chăm đàn gà để đẻ nhiều trứng, bán đi mua quần áo mới cho cháu
4. Anh chiến sĩ chiến đấu vì những mục đích gì?
a- Bảo vệ Tổ quốc, xóm làng, giữ gìn hạnh phúc của mọi người
b- Bảo vệ làng xóm thân yêu, vì cuộc sống của người bà ở quê
c- Bảo vệ làng xóm, để tiếng gà cục tác ngân vang giữa trưa hè
5. Em hiểu hai dòng thơ cuối (“Vì tiếng gà cục tác / Ổ trứng hồng tuổi thơ”) ý nói anh bộ đội chiến đấu vì điều gì?
a- Vì cuộc sống ấm no, hạnh phúc của gia đình và người thân
b- Vì tiếng gà thanh bình và ổ trứng hồng đẹp đẽ của tuổi thơ
c- Vì cuộc sống thanh bình của gia đình, quê hương đất nước
Bài tập về Luyện từ và câu
1. Xếp các từ ngữ sau vào từng ô trống trong bảng cho phù hợp
Chăm chỉ, nhà máy, tiết kiệm, chữa bệnh, nông trường, kiên trì, may mặc, sáng tạo, phòng thí nghiệm, xây dựng, bệnh viện, vệ sinh môi trường, sửa chữa cầu đường, có kỉ luật, văn phòng
Chỉ các nghề nghiệp trong xã hội
|
Chỉ nơi làm việc
|
Chỉ những phẩm chất tốt đẹp của người lao động
|
.......................................
....................................... ....................................... ....................................... .......................................
.......................................
|
....................................... ....................................... ....................................... ....................................... .......................................
.......................................
|
....................................... ....................................... ....................................... ....................................... .......................................
.......................................
|
2. Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống
Một điểm nổi bật trong đạo đức của Hồ Chủ tịch là lòng thương người. Đó chính là tình thương yêu vô cùng……………….... (to lớn, rộng lớn, mênh mông) đối với nhân dân lao động, đối với những người cùng khổ
Khi còn ít tuổi, Hồ Chủ tịch đã........................... (thương xót, đau xót, đau lòng) trước cảnh đồng bào sống dưới ách áp bức, bóc lột của thực dân, phong kiến. Chính vì thấy nước mất, nhà tan, nhân dân lầm than, đói rét, mà Người đã ra đi,…………………...... (học hỏi, học hành, học tập) kinh nghiệm cách mạng để “ về giúp đồng bào”. Hồ Chủ tịch tự cho mình là “người lính vâng lệnh quốc dân ra mặt trận”. Ở Người, lòng yêu mến nhân dân đã trở thành một sự............................... (say mê, say sưa, mải miết) mãnh liệt. Người nói: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.” Nguyện vọng đó suốt đời........................................ (chi phối, ảnh hưởng, tác động) mọi ý nghĩ và hành động của Hồ Chủ tịch.
PHIẾU BÀI TẬP – TUẦN 4
Bài 1: Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
Câu 1) Một người đi bộ trong 2 giờ đi được 5km. Nếu cứ đi như vậy thì quãng đường người đó đi được trong 4 giờ là:
A. 15km B. 20km C. 10km D. 5km
Câu 2) Bạn Nam mua 3 quyển vở hết 15 000 đồng. Nếu có 35 000 đồng thì Nam mua được số quyển vở cùng loại đó là:
A. 4 quyển B. 5 quyển C. 6 quyển D. 7 quyển
Câu 3) Để đào xong một con mương trong ba ngày cần 12 người. Muốn đào xong con mương đó trong 9 ngày thì cần số người (Biết rằng mức làm việc của mỗi người như nhau) là:
A. 20 người C. 27 người C. 30 người D. 36 người
Câu 4) Có 30 cái can, mỗi can đựng 5l dầu. Số lít dầu đó rót đầy vào các can loại 3l thì được số can là:
A. 40 can B. 50 can C. 15 can D. 18 can
Câu 5) 18 người làm xong một đoạn đường mất 5 ngày. Số ngày để 30 người làm xong đoạn đường đó (Biết sức làm việc của mỗi người như nhau) là:
A. 2 ngày B. 3 ngày C. 4 ngày D. 5 ngày
Câu 6) Một ô tô đi trong 5 giờ được 225km. Ô tô đó đi trong 8 giờ được quãng đường là:
A. 320km B. 345km C. 360km D. 400km
Câu 7) Tổng của hai số là số lớn nhất có hai chữ số. Nếu viết thêm một chữ số 0 vào bên phải số bé thì được số lớn. Hai số đó là:
A. 10 và 90. B. 9 và 99 C. 9 và 90 D. 10 và 99
Câu 8) Mẹ cho hai anh em 40 cái kẹo. Số kẹo của em gấp rưỡi số kẹo của anh. Mẹ cho em số kẹo là:
A. 20 cái B. 24 cái C. 30 cái D. 32 cái
Bài 2. Tổ một của lớp 5A có 11 em trồng được 44 cây. Hỏi cả lớp 48 em trồng được bao nhiêu cây, biết số cây mỗi em trồng được đều bằng nhau.
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
PHIẾU BÀI TẬP – TUẦN 5
CẬU BÉ XỨ CA – LA – BRI - A
Chiều qua, trong khi thầy giáo cho chúng tôi biết tin tức cậu Rô-bét-ti đáng thương – cậu ta phải đi bằng nạng thời gian – thì thầy hiệu trưởng vào lớp, theo sau là một học trò mới: một cậu mặt nâu, tóc đen, mắt to và linh hoạt, đôi lông mày rậm gần giao lại với nhau; quần áo màu sẫm, thắt một dây lưng bằng da đen. Sau khi nói rất khẽ mấy câu với thầy Péc-bô-ni, thầy hiệu trưởng để cậu bé lại rồi đi ra. Người mới đến nhìn chúng tôi bằng đôi mắt to, với cái vẻ gần như hoảng hốt. Thầy giáo cầm tay cậu ta và nói với chúng tôi:
- Các con phải lấy làm hài lòng, hôm nay vào hoc lớp ta, một học sinh quê ở Ca-la-bri-a rất xa đây, nơi tận cùng của vương quốc chúng ta. Các con hãy niềm nở đón tiếp người bạn mới.Bạn là con đẻ của một miền đất vinh quang, đã cho nước Ý những danh nhân, còn cho nước Ý những người lao động giỏi và những chiến sĩ dũng cảm. Quê hương của bạn là một trong những miền đất đẹp nhất Tổ quốc ta. Ở đấy có những núi cao phủ kín rừng, nhân dân thì rất thông minh và đầy quả cảm. hãy thương bạn, các con ạ, để cho bạn không thấy rằng bạn đang ở rất xa nơi chôn rau cắt rốn của mình; hãy tỏ cho bạn biết rằng một cậu bé người Ý vào học mọi trường trên đất Ý thì ở đâu cũng tìm thấy những người bạn, những người anh em.
Nói xong, thầy Péc-bô-ni đứng lên và chỉ trên bản đồ nước Ý treo ở tường cái điểm vẽ thành phố Ca-la-bri-a
Cậu bé Ca-la-bri-a vừa ngồi vào chỗ các bạn ngồi gần đã lập tức đưa cho nào ngòi bút, nào tranh ảnh. Một bạn ngồi bàn cuối gửi đến cho bạn cả một con tem Thụy Sĩ.
Theo A-mi-xi
1. Cậu học trò mới được miêu tả như thế nào?
a- Mặt nâu, tóc đen, mắt nhỏ, linh hoạt, đôi lông mày rậm, có ánh mắt gần như hoảng hốt
b- Mặt nâu, tóc đen, mắt to, linh hoạt, đôi lông mày rậm, có ánh mắt gần như hoảng hốt
c- Mặt nâu, tóc đen, mắt to, linh hoạt, đôi lông mày nhạt, có ánh mắt gần như hoảng hốt
2. Cậu học trò mới đến là người ở vùng nào?
a- Vùng đất tận cùng của nước Ý b- Vùng đất trung tâm của nước Ý
c- Vùng đất tận cùng của Thụy Sĩ
3. Quê hương Ca-la-bri-a của người bạn mới có điều gì đáng tự hào?
a- Miền đất đẹp nhất Thụy Sĩ, có những người lao động giỏi, thông minh, dũng cảm
b- Miền đất đẹp nhất nước Ý, có những người lao động giỏi, thông minh, dũng cảm
c- Miền đất tận cùng nước Ý, có những núi cao phủ kín rừng, nhân dân dũng cảm
4. Chi tiết nào cho thấy các bạn trong lớp rất quan tâm và sẵn lòng giúp đỡ người bạn mới ?
a- Tặng cho người bạn mới rất nhiều tem và tranh ảnh rất đẹp
b- Hỏi thăm rối rít và nhường chỗ của mình cho người bạn mới
c- Cho bạn ngòi bút, bút chì, tranh ảnh và cả con tem Thụy Sĩ
5. Thầy giáo Péc-bô-ni muốn nói với các học trò của mình điều gì?
a- Người cùng đất nước đều là anh em một nhà nên phải yêu thương nhau
b- Phải giúp đỡ người bạn mới để họ vượt qua những bỡ ngỡ ban đầu đi học
c- Được sinh ra ở miền đất Ca-la-bri-a là một điều đáng kiêu hãnh và tự hào
Bài tập về Luyện từ và câu
1. Gạch dưới cặp từ đồng âm ở từng câu và phân biệt nghĩa của mỗi từ theo mẫu sau:
M : Mấy em nhỏ tranh nhau xem tranh
- tranh (1): tìm cách giành lấy, làm nhanh hơn người khác việc gì đó
- tranh (2): thường chỉ sản phẩm được vẽ bởi đường nét và màu sắc
a) Năm nay, em học lớp năm.
- năm (1): ................................................................................................................................
- năm (2): ................................................................................................................................
|
b) Chỉ ăn được một quân tốt, có gì mà tốt chứ.
- tốt (1): ................................................................................................................................
- tốt (2): .............................................................................................................................................
|
c) Ban cán sự đang bàn bạc về việc tổ chức hội trại cho cả lớp ở trên bàn cô giáo.
- bàn(1): ................................................................................................................................
- bàn (2): .............................................................................................................................................
|
d) Những con sâu róm thường ẩn mình sâu trong các lớp lá dày
- sâu (1): ................................................................................................................................
- sâu (2): ..............................................................................................................................................
|
3. Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để có đoạn văn tả cảnh thanh bình ở làng quê
Cảnh làng quê em vào buổi sáng thật ……………………....(1). Mặt trời…………………..(2) khỏi rặng núi,………………………(3) những tia nắng ấm áp khắp nơi. Gió………………..….(4) nhẹ, hàng phi lao đang…………………..…(5) xuống dòng nước mương trong cũng rì rào ca hát. Những con trâu …………………….….(6) theo bác nông dân ra đồng cày ruộng. Những con cò vẫn……………………..(7) bên ruộng lúa. Những chiếc nón lá của mấy cô làm cỏ……(8) trên cánh đồng trông xa như những……………………..(9) nổi bật trên thảm lúa ………………………...(10)
(Từ ngữ cần điền: bông hoa trắng, nhô lên, lặn lội kiếm ăn, thổi, soi bóng, rọi, thanh bình, xanh mượt, nhấp nhô, đủng đỉnh)
PHIẾU BÀI TẬP TUẦN 6
I – Bài tập về đọc hiểu
Biển nhớ
Tôi vẫn nhớ, nhớ Đà Nẵng, nhớ con người nơi đây và nhớ nhất là biển Tân Mỹ An tuyệt đẹp.
Đêm, ánh trăng hắt xuống như dát vàng, dát bạc trên biển. Tiếng sóng ào ạt. Phải chăng biển đang hát lên bài ca tha thiết mặn mòi với rất nhiều cung bậc thăng trầm muôn thuở của nó? Phải chăng biển đang thì thầm những lời tâm sự của mình với con người? Chẳng ai có thể hiểu được nỗi lòng sâu thẳm của biển.
Gió đêm dịu dàng mơn man những rặng cây, mơn man mặt biển. Bạn có nghe tiếng gì không ? Đó là tiếng hàng phi lao vi vu dạo nhạc nền cho vở kịch “Biển và ánh trăng”. Đó là tiếng những chú dã tràng khẽ khàng xe cát. Trăng đã lên cao, chắc khuya lắm rồi. Nhìn ra xa, biển thăm thẳm và màn đêm như hòa vào làm một. Ánh trăng sóng sánh trong phập phồng ngực biển tạo nên một luồng không khí óng ánh, huyền ảo. Đây là thực hay mơ?
Đứng trước biển, tôi có thể tưởng tượng ra đủ điều: biển là tấm gương để chị Hằng đánh phấn, biển là một nhạc công nước tuyệt vời, biển là một người hào phóng vô biên và cũng là một kẻ cuồng điên dữ dội. Biển làm người ta biết say mê, biết thức tỉnh, biết tìm về những kỉ niệm đã chìm sâu vào kí ức... Nhiều ! Nhiều lắm ! ...
Tôi đã phác họa nên rất nhiều bức tranh về biển trong đáy thẳm lòng mình. Và tôi nhận ra rằng cũng nhờ biển mà mình lại có những suy nghĩ “hay ho” đến thế. “Cảm ơn bạn nhiều, biển thân yêu ạ !” – Tôi đã thốt lên như vậy khi tạm biệt biển Tân Mỹ An để trở về Hà Nội.
(Theo Nam Phương)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Tác giả tả những nét gì nổi bật ở biển Tân Mỹ An?
a- Ánh trăng, tiếng hát, tiếng hàng phi lao, tiếng dã tràng, màn đêm
b- Ánh trăng, tiếng sóng, gió, tiếng hàng phi lao, tiếng dã tràng, màn đêm
c- Tiếng sóng, tiếng hàng phi lao, màn đêm, con dã tràng, mặt biển óng ánh
2. Ánh trăng trên biển được miêu tả qua những từ ngữ nào?
a- Hắt xuống như dát vàng, dát bạc, sóng sánh, óng ánh, huyền ảo
b- Hắt xuống như dát vàng, dát bạc, lóng lánh, lung linh, mơ mộng
c- Chảy khắp cành cây, kẽ lá, sóng sánh, đầy mơ màng và huyền ảo
3. Biển được tác giả so sánh, liên tưởng với những gì ?
a- Tấm gương để chị Hằng đánh phấn, một nhạc công nước tuyệt vời, một người trầm tư, một kẻ cuồng điên dữ dội
b- Tấm gương để chị Hằng đánh phấn, một nhạc công nước tuyệt vời, một người hào phóng vô biên, một kẻ cuồng điên dữ dội
c- Tấm gương khổng lồ màu ngọc thạch, một nhạc công nước tuyệt vời một người hào phóng vô biên, một kẻ cuồng điên dữ dội
4. Biển có ý nghĩa như thế nào với tác giả?
a- Là tấm gương trong để tác giả soi mình vào và có được những suy nghĩ rất thú vị
b- Đem lại cho tác giả nhiều sản vật quý, như một người hào phóng vô biên với tác giả
c- Khiến tác giả say mê, thức tỉnh, biết tìm về những kỉ niệm đã chìm sâu vào kí ức
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Điền dấu thanh đúng vị trí cho những chữ được in đậm trong các câu sau:
a) Ngưa chạy có bầy, chim bay có bạn
b) Của mình thì giữ bo bo
Của ngươi thì để cho bò nó ăn.
c) Buôn có bạn, bán có phương
Làm ăn có xóm có làng mới vui.
Câu 2. a) Nối từ ngữ ở cột A với nghĩa tương ứng ở cột B
A
|
|
B
|
(1) Hữu nghị
|
|
a) dùng được việc
|
(2) Hữu ích
|
|
b) tình cảm thân thiện giữa các nước
|
(3) Hữu hiệu
|
|
c) có ích
|
(4) Hữu dụng
|
|
d) có hiệu quả
|
b) Chọn từ trong ngoặc điền vào từng chỗ trống cho thích hợp
(1) Chú Dũng đã tìm được một công việc rất ……………
(2) Anh cần giải quyết mọi việc hợp tình,……………….
(3) Chúng ta phải đồng tâm,………………để xây dựng công ti lớn mạnh
(4) Họ…………..làm ăn với nhau đã được gần một năm nay.
( Từ cần điền : hợp tác, hợp lí, phù hợp, hợp lực )